• 1

Switch PoE cung cấp nguồn PoE như thế nào

Switch PoE cung cấp nguồn PoE như thế nào? Tổng quan về nguyên lý cung cấp điện PoE

Nguyên lý cấp nguồn PoE thực ra rất đơn giản. Phần sau đây lấy công tắc PoE làm ví dụ để giải thích chi tiết nguyên lý hoạt động của công tắc PoE, phương thức cấp nguồn PoE và khoảng cách truyền của nó.

Công tắc PoE hoạt động như thế nào

Sau khi kết nối thiết bị nhận nguồn với switch PoE, switch PoE sẽ hoạt động như sau:

 Tổng quan

Bước 1: Phát hiện thiết bị được cấp nguồn (PD). Mục đích chính là để phát hiện xem thiết bị được kết nối có phải là thiết bị được cấp nguồn thực sự (PD) hay không (trên thực tế, đó là để phát hiện thiết bị được cấp nguồn có thể hỗ trợ cấp nguồn qua tiêu chuẩn Ethernet). Công tắc PoE sẽ xuất ra một điện áp nhỏ tại cổng để phát hiện thiết bị đầu cuối nhận nguồn, còn gọi là phát hiện xung điện áp. Nếu phát hiện thấy điện trở hiệu dụng của giá trị được chỉ định, thiết bị được kết nối với cổng là thiết bị cuối nhận nguồn thực. Cần lưu ý rằng công tắc PoE là công tắc PoE tiêu chuẩn và công tắc PoE không tiêu chuẩn của giải pháp chip đơn sẽ không thực hiện việc phát hiện này nếu không có chip điều khiển.

Bước 2: Phân loại thiết bị được cấp nguồn (PD). Khi phát hiện Thiết bị được cấp nguồn (PD), công tắc PoE sẽ phân loại thiết bị đó, phân loại thiết bị đó và đánh giá mức tiêu thụ điện năng theo yêu cầu của PD.

cấp

Công suất đầu ra PSE (W)

Công suất đầu vào PD (W)

0

15,4

0,44–12,94

1

4

0,44–3,84

2

7

3,84–6,49

3

15,4

6,49–12,95

4

30

12,95–25,50

5

45

40 (4 đôi)

6

60

51 (4 đôi)

8

99

71,3 (4 đôi)

7

75

62 (4 đôi)

Bước 3: Bắt đầu cấp nguồn. Sau khi mức được xác nhận, công tắc PoE sẽ cấp nguồn cho thiết bị đầu nhận từ điện áp thấp cho đến khi nguồn DC 48V được cung cấp trong thời gian cấu hình dưới 15μs.

Bước 4: Bật nguồn bình thường. Nó chủ yếu cung cấp nguồn điện 48V DC ổn định và đáng tin cậy cho thiết bị đầu cuối nhận để đáp ứng mức tiêu thụ điện năng của thiết bị đầu cuối nhận.

Bước 5: Ngắt kết nối nguồn điện. Khi thiết bị nhận nguồn bị ngắt kết nối, mức tiêu thụ điện quá tải, xảy ra đoản mạch và tổng mức tiêu thụ điện vượt quá mức năng lượng của công tắc PoE, công tắc PoE sẽ ngừng cấp nguồn cho thiết bị nhận nguồn trong vòng 300-400ms, và sẽ khởi động lại nguồn điện. Bài kiểm tra. Nó có thể bảo vệ hiệu quả thiết bị nhận nguồn và công tắc PoE để tránh làm hỏng thiết bị.

Chế độ cấp nguồn PoE

Có thể thấy ở trên rằng việc cung cấp điện PoE được thực hiện thông qua cáp mạng và cáp mạng bao gồm bốn cặp xoắn đôi (dây 8 lõi). Do đó, tám dây lõi trong cáp mạng là các thiết bị chuyển mạch PoE cung cấp dữ liệu và phương tiện truyền tải điện. Hiện tại, bộ chuyển mạch PoE sẽ cung cấp cho thiết bị đầu cuối nguồn DC tương thích thông qua ba chế độ cấp nguồn PoE: Chế độ A (End-Span), Chế độ B (Mid-Span) và 4 cặp.

Khoảng cách cấp nguồn PoE

Do việc truyền tải nguồn và tín hiệu mạng trên cáp mạng dễ bị ảnh hưởng bởi điện trở và điện dung, dẫn đến suy giảm tín hiệu hoặc nguồn điện không ổn định nên khoảng cách truyền của cáp mạng bị hạn chế và khoảng cách truyền tối đa chỉ có thể đạt tới 100 mét. Nguồn điện PoE được thực hiện thông qua cáp mạng, do đó khoảng cách truyền của nó bị ảnh hưởng bởi cáp mạng và khoảng cách truyền tối đa là 100 mét. Tuy nhiên, nếu sử dụng bộ mở rộng PoE, phạm vi cấp nguồn PoE có thể được mở rộng lên tối đa 1219 mét.

Làm cách nào để khắc phục sự cố mất điện PoE?

Khi nguồn điện PoE bị lỗi, bạn có thể khắc phục sự cố từ bốn khía cạnh sau.

Kiểm tra xem thiết bị nhận nguồn có hỗ trợ nguồn điện PoE hay không. Vì không phải tất cả các thiết bị mạng đều có thể hỗ trợ công nghệ cấp nguồn PoE nên cũng cần kiểm tra xem thiết bị có hỗ trợ công nghệ cấp nguồn PoE hay không trước khi kết nối thiết bị với bộ chuyển mạch PoE. Mặc dù PoE sẽ phát hiện khi nó hoạt động nhưng nó chỉ có thể phát hiện và cấp nguồn cho thiết bị đầu cuối nhận hỗ trợ công nghệ cấp nguồn PoE. Nếu công tắc PoE không cấp nguồn, có thể là do thiết bị đầu nhận không thể hỗ trợ công nghệ cấp nguồn PoE.

Kiểm tra xem công suất của thiết bị nhận nguồn có vượt quá công suất tối đa của cổng chuyển mạch hay không. Ví dụ: một switch PoE chỉ hỗ trợ chuẩn IEEE 802.3af (công suất tối đa của mỗi cổng trên switch là 15,4W) được kết nối với thiết bị nhận nguồn có công suất từ ​​16W trở lên. Lúc này, đầu nhận nguồn của thiết bị có thể bị hỏng do mất điện hoặc nguồn điện không ổn định dẫn đến mất nguồn PoE.

Kiểm tra xem tổng công suất của tất cả các thiết bị được cấp nguồn được kết nối có vượt quá mức năng lượng của bộ chuyển mạch hay không. Khi tổng công suất của các thiết bị được kết nối vượt quá mức năng lượng của bộ chuyển mạch, nguồn điện PoE sẽ bị lỗi. Ví dụ: switch PoE 24 cổng có nguồn điện là 370W, nếu switch tuân thủ tiêu chuẩn IEEE 802.3af thì nó có thể kết nối 24 thiết bị nhận nguồn theo cùng một tiêu chuẩn (vì công suất của loại thiết bị này là 15,4 W, kết nối 24 Tổng công suất của thiết bị đạt 369,6W, không vượt quá mức năng lượng của công tắc); nếu công tắc tuân thủ tiêu chuẩn IEEE802.3at thì chỉ có thể kết nối 12 thiết bị nhận nguồn theo cùng tiêu chuẩn (vì công suất của loại thiết bị này là 30W, nếu công tắc được kết nối 24 sẽ vượt quá ngân sách điện năng của công tắc, vì vậy chỉ có thể kết nối tối đa 12).

Kiểm tra xem chế độ cấp nguồn của thiết bị cấp nguồn (PSE) có tương thích với chế độ cấp nguồn của thiết bị nhận nguồn (PD) hay không. Ví dụ: công tắc PoE sử dụng chế độ A để cấp nguồn, nhưng thiết bị nhận nguồn được kết nối chỉ có thể nhận truyền tải điện ở chế độ B nên sẽ không thể cấp nguồn.

Tóm tắt

Công nghệ cung cấp điện PoE đã trở thành một phần quan trọng của chuyển đổi kỹ thuật số. Hiểu được nguyên lý cấp nguồn PoE sẽ giúp bạn bảo vệ được các switch PoE và các thiết bị nhận nguồn. Đồng thời, việc hiểu các vấn đề và giải pháp kết nối chuyển mạch PoE có thể tránh được việc triển khai mạng PoE một cách hiệu quả. lãng phí thời gian và chi phí không cần thiết.


Thời gian đăng: Nov-09-2022